Trái ngược với trật tự trong tiếng Triều Tiên, trong tiếng Việt người ta có thể nói "Tôi đang đi đến cửa hàng để mua một chút thức ăn," còn trong tiếng Triều Tiên thì phải nói: *"Tôi thức ăn mua để cửa hàng-đến đi-đang."
Khác với hầu hết các ngôn ngữ tại châu Âu, tiếng Triều Tiên không chia động từ theo chủ từ và danh từ không có giống ngữ pháp. Thay vào đó, động từ được chia phụ thuộc vào thì và vào mối quan hệ giữa người nói với nhau. Khi nói với hay về bạn bè, người nói dùng một cách chia, với bố mẹ hay với những người đáng kính trọng, lại dùng cách chia khác.
Cốt lõi của từ vựng tiếng Triều Tiên là từ các từ có nguồn gốc Triều Tiên thuần túy. Tuy nhiên, hơn 50% từ vựng, đặc biệt là các thuật ngữ khoa học, là các từ Hán-Triều mượn từ tiếng Hán. Ngoài ra cũng có các từ có gốc từ tiếng Mông Cổ, tiếng Phạn và một số ngôn ngữ khác. Ngày nay, có nhiều từ mượn từ các ngôn ngữ châu Âu như tiếng Đức và gần đây là tiếng Anh.
Các con số là một ví dụ về sự vay mượn. Như tiếng Nhật, tiếng Triều Tiên có hai hệ thống số – một loại bản địa và loại kia mượn từ Trung Quốc - vì thế tiếng Hán, tiếng Triều Tiên và tiếng Nhật đều có các từ chỉ số giống nhau.
Nguồn tin: Ngoại ngữ cấp tốc
KHO SÁCH NGOẠI NGỮ |